Bộ Tài chính giao cho Tổng cục Dự trữ Nhà nước xuất cấp hơn 37.207 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia hỗ trợ học sinh nghèo.

bo tai chinh xuat hon 37 207 tan gao ho tro hoc sinh ngheo
Bữa ăn của các em học sinh trường nội trú tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. (Ảnh: mof.gov.vn)

Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định số 2036/QĐ-BTC ngày 25/9/2023 xuất hơn 37.207 tấn gạo từ nguồn dự trữ Quốc gia hỗ trợ cho các học sinh nghèo và các trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn của 41 tỉnh, thành phố.

Theo Quyết định, Bộ Tài chính giao cho Tổng cục Dự trữ Nhà nước xuất cấp (không thu tiền) hơn 37.207 tấn gạo từ nguồn dự trữ Quốc gia giao cho các tỉnh để hỗ trợ học sinh học kỳ I năm học 2023-2024 theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối tượng, mức hỗ trợ, hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền, quy trình cấp phát và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh Tiểu học, Trung học Cơ sở và Trung học Phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn.

Trước đó, ngày 9/9/2022, Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 1845/QĐ-BTC giao Tổng cục Dự trữ Nhà nước xuất cấp (không thu tiền) hơn 37.555 tấn gạo dự trữ hỗ trợ học sinh học kỳ I năm học 2022 – 2023.

Theo kết quả công bố rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022 từ Bộ LĐ-TB&XH, tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) chung của Việt Nam là 7,52%, với tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 1.972.767 hộ.

Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ nghèo đa chiều cao nhất cả nước, chiếm 21,92% với 701.461 hộ; Đồng bằng sông Hồng là 2,45% với 169.566 hộ; Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung là 10,04% với 571.251 hộ; Tây Nguyên là 15,39% với 236.766 hộ; Đông Nam Bộ là 0,34% với 15.787 hộ. Đồng bằng sông Cửu Long là 5,73% với 277.936 hộ.

Tỷ lệ hộ nghèo chung cả nước là 4,03% với 1.057.374 hộ phân theo các khu vực như sau: Trung du và miền núi phía Bắc là 14,23% với 455.271 hộ; Đồng bằng sông Hồng là 1,00% với 69.239 hộ; Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung là 4,99% với 284.137 hộ; Tây Nguyên là 8,39% với 129.160 hộ; Đông Nam Bộ là 0,21% với 9.710 hộ; Đồng bằng sông Cửu Long là 2,26% với 109.767 hộ.

Tỷ lệ hộ cận nghèo chung cả nước là 3,49% với tổng số 915.274 hộ phân theo khu vực như sau: Trung du và miền núi phía Bắc là 7,69% với 246.190 hộ; Đồng bằng sông Hồng là 1,45% với 100.237 hộ; Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung là 5,05% với 287.114 hộ; Tây Nguyên là 6,99% với 107.487 hộ; Đông Nam Bộ là 0,13% với 6.077 hộ; Đồng bằng sông Cửu Long là 3,46% với 168.169 hộ.

Theo Quyết định số 353 ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở khu vực này là 55,45%, tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo là 538.737 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo là 38,62% với tổng số 375.141 hộ. Tỷ lệ hộ cận nghèo là 16,84% với tổng số 163.596 hộ.

Minh Long